I. Vấn đề từ ngữ “hòa bình” trong Kinh Thánh:
1. Hòa bình theo các ngôn ngữ Kinh Thánh:
a) Ba khía cạnh của hòa bình;
b) Tiếng Hípri và tiếng Hy Lạp;
2. Ý nghĩa của hòa bình theo Kinh Thánh.
II. Những khía cạnh của hòa bình theo Cựu Ước:
1. Hòa bình trong lãnh vực cá nhân;
2. Hòa bình chính trị và xã hội;
3. Các ngôn sứ và hòa bình;
4. Hòa bình trong niềm hy vọng cánh chung:
a) Hòa bình chung cục,
b) Hòa bình chung cục như là hòa bình của vị Mêsia,
c) Hòa bình chung cục và suy tư của các văn phẩm Khôn ngoan.
III. Hòa bình trong Tân Ước: liên tục và mới mẻ.
IV. Những khía cạnh của hòa bình trong Tân Ước:
1. Hòa bình toàn diện và chung cục;
2. Hòa bình với Thiên Chúa và với con người:
a) Sự công chính hóa,
b) Sự hòa giải,
c) Hoạt động cho hòa bình.
Chú thích của người dịch: Các từ Pax, paix, peace của các ngôn ngữ châu Âu được dịch sang tiếng Việt bằng nhiều từ: hòa bình, bình an, thái bình; đó là chưa kể những từ tương đương: bình thản, giao hòa, hòa thuận, hòa hợp, v.v… Trong ngôn ngữ phụng vụ, “bình an” thường được dùng để ám chỉ trạng thái nội tâm; còn “hòa bình” ám chỉ tình trạng xã hội. Trong bài này, chúng tôi dùng từ “hòa bình” để duy trì sự thống nhất từ ngữ theo chủ đề của số báo, nhưng tùy theo mạch văn, đôi khi chúng tôi cũng sử dụng danh từ “bình an”.
Nguồn: Mục từ “Pace”, in: Nuovo Dizionario di Teologia biblica, a cura di P. Rossano – G. Ravasi – A. Ghirlanda, Cinisello Balsamo (MI), Paoline, 2001, 1056-1064